Tóm tắt: Bài viết đề cập đến đặc điểm học tập của người lớn và một số phương pháp dạy học người lớn trong cộng đồng học tập của các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh, thành phố, phường, xã, thôn, xóm. Ở nơi đó, chủ thể học tập là những người lao động và giáo viên là những người bán chuyên trách trong công tác giáo dục. Đồng thời nội dung bài viết còn là tài liệu tham khảo cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp.
Học là hoạt động đặc thù giúp con người thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp luôn biến đổi. Thật là phiến diện nếu nói rằng người lớn không cần phải học. Những điều người lớn học là những nội dung thực sự cần thiết đối với họ, trong đó trường đời là trường học quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong thực tế, do điều kiện phát triển của xã hội, người lớn - người lao động- người trưởng thành vẫn được sự quan tâm của xã hội, được tham gia học tập trong một môi trường đặc biệt- môi trường học tập cộng đồng mà ở đó có thể là trong lớp học và cũng có thể là vườn, xưởng, trại chăn nuôi…Người dạy cần có những hiểu biết và phương pháp giảng dạy phù hợp.
1. Đặc điểm học tập của người lớn
1.1. Đặc điểm học tập của người lớn
Xuất phát từ vị thế và vai trò của người lớn, học tập của người lớn có động cơ, nhu cầu và đặc điểm hoàn toàn khác so với trẻ em. Học tập của người lớn chỉ là thứ yếu so với hoạt động lao động kiếm sống, chăm sóc gia đình và nuôi dạy con cái. Học tập của người lớn có tính mục đích rõ ràng, cụ thể và có tính thực dụng cao. Người lớn học cho ngày hôm nay, chứ không phải cho ngày mai. Họ muốn học tập những nội dung kiến thức có thể vận dụng ngay được vào thực tế cuộc sống, lao động sản xuất. Người lớn chỉ có nhu cầu và điều kiện học những cái thiết thực như học để biết cách nuôi dạy con cái, để chăm sóc gia đình, để đọc hoặc viết thư, đọc được đơn thuốc, chỉ dẫn của bác sĩ, để hiểu được cách hướng dẫn sử dụng phân bón hay thuốc trừ sâu, để đọc báo, tạp chí, hiểu kĩ thuật sản xuất mới, để biết tính toán hoặc để có kĩ năng sống cần thiết phục vụ cho cuộc sống hiện tại v.v...
Học tập của người lớn hoàn toàn mang tính chất tự nguyện. Mọi sự ép buộc, áp đặt hay mọi biện pháp hành chính đều không có tác dụng. Hoặc là người lớn sẽ từ chối không đi học hoặc họ sẽ thờ ơ, thụ động ở trên lớp. Người lớn chỉ thực sự tham gia học tập khi nào họ thấy cần.
Học tập của người lớn không thụ động. Người lớn luôn so sánh đối chiếu những điều được học, được nghe với những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của bản thân. Những kinh nghiệm này có thể hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận thức của họ. Ngược lại, sự bảo thủ trong kinh nghiệm và “cảm giác biết rồi” nhiều khi là những cản trở tâm lí quan trọng đối với việc học tập của người lớn.
Người lớn với đặc điểm nhận thức, vốn kinh nghiệm, trình độ học vấn và văn hóa, nghề nghiệp khác nhau vì vậy, mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng cũng như thái độ đối với việc học tập là khác nhau.
Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm khác biệt của người lớn so với trẻ em, từ bản chất học tập của người lớn, việc học của người lớn sẽ có hiệu quả nhất khi:
- Thực hành (học qua làm), khi thông qua giải quyết các vấn đề, các tình huống có thật trong cuộc sống và sản xuất/công tác của họ, khi người lớn tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận.
- Kiến thức mới được gắn với những hiểu biết, kinh nghiệm trước đây của mình (dựa vào vốn kinh nghiệm).
- Trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau (học hợp tác).
Ngoài ra, đối với người lớn, môi trường học tập có ý nghĩa hết sức quan trọng, làm thế nào để tạo ra sự tương tác giữa người dạy và người học, tạo ra hứng thú học tập. Vì vậy:
Họ sẽ học tốt hơn trong môi trường học tập vui vẻ, thoải mái và tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
Họ sẽ cảm thấy phấn khởi, tự tin hơn khi họ cảm thấy tiến bộ trong học tập, khi cảm thấy dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Họ sẽ tự tin hơn, phấn khởi hơn nếu được động viên, khen thưởng kịp thời.
1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong học tập của người lớn
Nhìn chung, khi người lớn học phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trẻ em, có những khó khăn khách quan, cũng có những khó khăn do chính bản thân họ tự ti, mặc cảm hoặc do giáo viên (GV) định kiến, nhận định sai lầm. Thực tế cho thấy, người lớn vẫn có thể học tốt nếu phương pháp giảng dạy phù hợp với cách học của họ, nếu GV biết phát huy thế mạnh của người lớn, đồng thời biết giúp họ khắc phục những khó khăn. Vậy người lớn có những thuận lợi, khó khăn gì khi học tập?
* Thuận lợi:
Người lớn có lòng tự trọng cao. Người lớn muốn được đối xử tôn trọng và bình đẳng. Người lớn không muốn bị ra lệnh, ép buộc, áp đặt. Người lớn tự giác học tập mà không cần bảo ban, nhắc nhở nhiều như đối với trẻ em.
Khác với trẻ em, người lớn có tính độc lập và chủ động cao. Trong học tập cũng như trong cuộc sống, người lớn mong muốn được độc lập, chủ động, muốn được tự quyết định mục đích, nội dung, hình thức và thời gian học. Đây là phẩm chất quan trọng cần khai thác để phát huy tính độc lập, chủ động; tự phát hiện, giải quyết vấn đề,đi đến kết luận của người lớn trong quá trình học tập.
Khác với trẻ em, người lớn có vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống, sản xuất phong phú. Vốn hiểu biết, kinh nghiệm này có ý nghĩa sâu sắc đối với người lớn. Kinh nghiệm đối với người lớn là một cái gì đó khẳng định bản thân. Vì vậy, nếu kinh nghiệm của người lớn không được coi trọng hoặc bị lãng quên thì họ cho rằng điều đó không chỉ phủ nhận kinh nghiệm của họ, mà còn phủ nhận chính họ. Vốn kinh nghiệm của người lớn là những tư liệu thực tế rất có giá trị, có tác dụng giúp quá trình nhận thức của người lớn nhanh hơn, dễ dàng hơn và nhớ lâu hơn so với trẻ em. Đây là một thế mạnh của người lớn mà GV cần biết khai thác, phát huy. Khi hướng dẫn người lớn học, GV cần tôn trọng, tạo điều kiện để người học chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.
* Khó khăn:
Người lớn, nhất là người nghèo, người có trình độ văn hoá hạn chế thường mặc cảm, tự ti. Đây là nét tâm lí đặc trưng cho những người có trình độ văn hoá thấp hoặc đã bỏ học lâu ngày. Họ thường tự ti, mặc cảm rằng mình đã lớn, đã nhiều tuổi, không học được nữa. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến động cơ, ý chí, cũng như kết quả học tập của người lớn. Vì vậy, khi hướng dẫn người lớn học, GV cần phải luôn động viên, khen thưởng kịp thời sau mỗi câu trả lời đúng, sau mỗi tiến bộ, mỗi cố gắng của họ trong học tập, dù là nhỏ. Mặt khác, người lớn thường tự ti, ngại hoặc xấu hổ không dám phát biểu, bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. GV rất khó biết họ suy nghĩ gì, tiếp thu như thế nào để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Vì vậy, GV cần kiên trì động viên, gợi ý để ai cũng được phát biểu, tham gia ý kiến. Cần phải tôn trọng, lắng nghe mọi ý kiến, tuyệt đối không được phê phán, chỉ trích hoặc chê bai những câu trả lời chưa đúng hoặc những suy nghĩ sai của họ trước lớp, trước đông người. Khi mỗi lần được phát biểu, nhất là khi ý kiến của họ được lắng nghe, tôn trọng, không bị chỉ trích, phê phán, người lớn sẽ cảm thấy tự tin và phấn khởi hơn. Ngược lại, họ sẽ không tiếp tục đi học nữa, hoặc là họ càng mặc cảm, tự ti hơn.
Người lớn, nhất là người nghèo, người có trình độ văn hoá hạn chế ở các lớp xóa mù chữ thường dễ tự ái. Đây là một đặc điểm đặc trưng của người lớn. Bất cứ một sự xúc phạm nào, dù là nhỏ đều dễ làm họ tự ái. Vì vậy khi hướng dẫn người lớn học, điều quan trọng đầu tiên mà mỗi GV cần phải nhớ là cần phải tôn trọng, đối xử bình đẳng với họ với tư cách là người lớn, chứ không phải là trẻ em, là người có nhiều kinh nghiệm, chứ không phải là người kém cỏi, không biết gì.
Người lớn thường có tính bảo thủ cao. Vốn kinh nghiệm, hiểu biết của người lớn có tác dụng tích cực như đã phân tích ở trên, nhưng đồng thời cũng có tác dụng tiêu cực, cản trở đối với quá trình học tập, nhận thức của người lớn. Kinh nghiệm thường tạo cho người lớn “cảm giác biết rồi”. Đây là một trong những cản trở tâm lí quan trọng đối với quá trình học tập và nhận thức của người lớn. Cảm giác này làm cho họ không muốn nghe, không muốn tiếp thu, không muốn đi sâu vào bản chất vấn đề. Người lớn rất coi trọng và tin vào kinh nghiệm của mình, thậm chí tới mức bảo thủ. Điều này đã cản trở quá trình tiếp thu cái mới, khoa học hơn. Người lớn không dễ học những gì do người khác áp đặt khi bản thân chưa hiểu, chưa chính xác, chưa đầy đủ trong nhận thức và kinh nghiệm trước đây của mình. Vì vậy, khi hướng dẫn người lớn học, điều quan trọng là GV cần phải tìm hiểu quan niệm, kinh nghiệm đã có của họ, cần phải hết sức khéo léo, tế nhị phân tích (thường thông qua ý kiến của nhóm, của lớp) để giúp họ thấy những hạn chế, sai lầm trong kinh nghiệm, quan niệm của mình để từ đó người học tự điều chỉnh, hoàn thiện hoặc thay đổi kinh nghiệm, quan niệm trước đây của mình.
Người lớn thường mệt mỏi và tư tưởng dễ bị phân tán. Trẻ em hoàn toàn tập trung vào việc học, còn người lớn vừa học, vừa làm, vừa lo công việc gia đình, con cái v.v... Vì vậy, khi hướng dẫn người lớn học, GV cần phải chú ý tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái: Học-vui; vui-học.
Là những người đã lớn tuổi, ít được học hành hoặc đã bỏ học lâu, người lớn thường có những hạn chế nhất định về khả năng nhận thức. Tốc độ phản ứng, khả năng nghe nhìn, vận động, chú ý, ghi nhớ ... của người lớn nhìn chung bị giảm sút. Những người có trình độ văn hoá hạn chế, bỏ học lâu, sớm bước vào lao động sản xuất, năng lực giải quyết vấn đề có tính chất lí luận hạn chế. Tư duy của người lớn ở cộng đồng chủ yếu được hình thành qua lao động sản xuất và cuộc sống, phát triển không toàn diện, thiếu cân đối. Họ không quen tư duy khái quát, tư duy bằng khái niệm. Họ thiên về tư duy bằng hành động - trực quan, cụ thể.
Bên cạnh những hạn chế trên, người lớn cũng có những điểm mạnh như: Sự chú ý của người lớn di chuyển chậm, nhưng có khả năng tập trung lâu bền. Tuy nhiên, chú ý chủ định của người lớn tương đối phát triển. Họ có thể tập trung chú ý hàng giờ nếu vấn đề thiết thực, có ý nghĩa; Ghi nhớ máy móc ở người lớn bị giảm sút. Họ không thể học vẹt tốt như trẻ em, nhưng ghi nhớ ý nghĩa của họ vẫn còn tốt. Họ dễ nhớ và nhớ lâu những gì thiết thực, gần gũi và được vận dụng vào trong sản xuất và đời sống; Người lớn có khả năng giải quyết các vấn đề thực tế tốt hơn. 2. Các nguyên tắc học tập của người lớn
Việc lựa chọn hướng tiếp cận và phương pháp giảng dạy phù hợp với người lớn là rất quan trọng để khắc phục những yếu điểm và phát huy những thế mạnh. Lựa chọn nội dung dạy học có liên quan tới kinh nghiệm và những vấn đề mà họ gặp phải cũng không kém phần quan trọng. Để làm được điều này, những nguyên tắc sau cần được áp dụng trong quá trình xây dựng và triển khai giảng dạy cho người lớn.
- Ấn tượng đầu tiên: Những hành động đầu tiên, thông tin ban đầu rất quan trọng vì luôn gây ấn tượng mạnh và sâu sắc đối với người lớn. Để thu hút được sự quan tâm chú ý của người lớn ngay từ đầu cần biết lựa chọn những nội dung ấn tượng, chính xác, ngắn gọn và đảm bảo người lớn có cảm giác là họ có thể làm đúng ngay từ lần đầu. Điều này cũng giảm bớt sự hoài nghi, tự ái và khơi dậy lòng tự trọng của họ.
- Sự phù hợp: Người lớn chỉ thực sự quan tâm đến những nội dung, vấn đề có liên quan thiết thực đến công việc cũng như cuộc sống của họ. Việc sử dụng nội dung, phương pháp và thực hành phù hợp với nhu cầu của người lớn là yếu tố quyết định đến hiệu quả, thành công của việc dạy học, giảm sự hoài nghi, cảm giác mệt mỏi và khuyến khích chia sẻ chính kiến của họ.
- Động cơ (động lực): Người lớn thực sự học và có động lực khi họ nhìn thấy lợi ích khi tham gia học tập. Người lớn muốn tham gia vào học tập khi đầu tư về thời gian và nỗ lực của họ được đền đáp. Việc tạo động lực cho học viên (HV) bằng cách chỉ cho họ thấy học tập sẽ bù đắp những gì họ cần, họ thiếu là thực sự cần thiết. Điều này cũng làm vợi đi cảm giác tiêu tốn thời gian, buồn chán và mệt mỏi của họ.
- Chủ động/tích cực: Người lớn học được nhiều hơn khi họ tích cực và chủ động tham gia vào quá trình học vì "học qua làm". Thông điệp từ nguyên tắc này là cần sử dụng bài tập thực hành, đặt nhiều câu hỏi, đưa ra các tình huống trải nghiệm…. Điều này sẽ giảm bớt sự mệt mỏi và phần nào bù lại sự suy giảm chức năng của giác quan.
- Giao tiếp hai chiều: Giảng dạy cho người lớn không thể chỉ được hiểu đơn thuần là quá trình “chuyển tải thông tin một chiều” mà là một quá trình “giao tiếp hai chiều”. Giao tiếp hai chiều trong dạy học chính là sự cho và nhận kiến thức từ hai phía, giữa HV và GV, giữa HV với nhau. Điều này cũng thể hiện sự tôn trọng chính kiến, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của người lớn.
- Sử dụng nhiều giác quan: Người lớn học có hiệu quả hơn nếu sử dụng nhiều giác quan cùng một lúc như thính giác, thị giác, xúc giác... Nên sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình dạy học để giúp HV có thể vừa được nghe, nói, đọc, viết và thư giãn để giảm bớt cảm giác mệt mỏi, tăng khả năng học tập.
- Luyện tập: Người lớn học tốt nhất khi được nhắc đi nhắc lại nhiều lần thông qua luyện tập. Việc sử dụng phần thực hành để tạo cơ hội cho HV được luyện tập nhằm giảm thiểu cảm giác mệt mỏi, tăng khả năng học tập. - Phản hồi: Người lớn khi học rất muốn biết thông tin nhận xét phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả học tập của mình. Việc thường xuyên phản hồi kịp thời và tích cực giúp người lớn nhìn nhận chính xác hơn khả năng, kết quả của mình, định hướng phát triển cụ thể trong tương lai và khuyến khích chia sẻ chính kiến.
- Thông tin gần nhất: Trong quá trình dạy học có rất nhiều thông tin, kiến thức, kinh nghiệm được đưa ra để thảo luận và người lớn nhớ nhất những điều được trao đổi vào thời điểm gần nhất. Việc tổng kết các ý chính quan trọng, chuyển tải vào lúc cuối thời gian tiết học, bài học, hoạt động dạy học (tập huấn) là thực sự cần thiết.
3. Đặc điểm dạy học người lớn
Dạy học người lớn không phải hoàn toàn khác so với dạy học trẻ em, nhưng không thể giống hoàn toàn bởi người lớn và học tập của họ có một số đặc điểm khác biệt so với trẻ em. Dạy học người lớn không thể nằm ngoài xu thế đổi mới quan niệm dạy học hiện nay. Đó là xu thế đổi mới về quan niệm dạy học: Dạy học tích cực/tham gia; Dạy học bằng cách khám phá; Dạy học đối thoại; Dạy học theo hợp đồng/nhu cầu; Dạy học tập trung vào nhóm/Dạy học hợp tác; Dạy học tập trung vào quá trình; Dạy học tập trung vào việc học; Dạy cách học.
“Dạy học lấy người học làm trung tâm” là cách dạy học phù hợp và có hiệu quả đối với người lớn, bởi vì:
- Là cách dạy học thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tin tưởng, tôn trọng, đề cao kinh nghiệm và xuất phát từ người học, vì người học.
- Là cách dạy học không áp đặt, xuất phát từ nhu cầu của người học, dựa trên sự hợp đồng, thoả thuận với người học.
- Tôn trọng kinh nghiệm, tạo điều kiện cho người lớn được trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Qua trao đổi, thảo luận, người lớn mới có thể so sánh, đối chiếu nhận thức, kinh nghiệm đã có của mình với nhận thức và kinh nghiệm của những người khác, mới có thể thấy được cái chưa đúng, chưa chính xác, chưa đầy đủ trong nhận thức, kinh nghiệm trước đây của mình. Từ đó, người lớn tự thay đổi, điều chỉnh, hoàn thiện nhận thức cho phù hợp với quan niệm đúng và khoa học hơn.
- Tạo điều kiện cho người lớn được trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, chứ không chỉ học từ GV.
- Khuyến khích người học tham gia, tạo điều kiện cho người lớn tự phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, và tự tìm ra kết luận, từ đó người lớn dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
- Tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái, giảm bớt mệt mỏi của người lớn do vừa học, vừa làm, giúp người lớn tự tin hơn, phấn khởi hơn khi được tham gia.
4. Các phương pháp dạy học người lớn
Các cấp độ ghi nhớ khi sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau
Dựa vào hình tháp về mức độ lưu giữ thông tin trong trí nhớ, khi giảng dạy cho người lớn cần chú ý:
- Tạo nên một lớp học (không nhất thiết là phòng ốc có thể là hàm thụ hoặc online) khang trang thích nghi cho sự học, có không khí thoải mái về tâm lý học tập của HV, tạo sự tương tác, hợp tác giữa GV và HV.
- Có thể mời HV tham gia việc xây dựng kế hoạch học tập dựa trên mục tiêu của khóa học.
- Giúp HV xác định rõ khả năng của họ trong lĩnh vực mà họ đang theo học.
- Khuyến khích HV xác định mục tiêu học tập trong khóa học. Ví dụ như áp dụng kiến thức về quản trị trong quản lý, áp dụng kiến thức tâm lý để giáo dục trẻ em.
- Khuyến khích HV xác định tài liệu và việc sử dụng tài liệu để đạt được mục tiêu học tập.
- Khuyến khích HV tham gia vào việc đánh giá kết quả học tập và phản hồi mang tính xây dựng.
Vì vậy, dựa vào những hiểu biết trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy cho sinh viên, chúng tôi đưa ra một số phương pháp dạy học sau: 4.1. Phương pháp thuyết trình
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là chi phí thấp. Bằng cách thuyết trình, GV có thể truyền đạt được nhiều thông tin đến HV trong một thời gian ngắn. Phương pháp này còn dễ sử dụng vì GV có thể chủ động được về nhiều mặt như nội dung, thời gian, tiến trình của bài giảng. Thuyết trình là phương pháp tốt nhất khi sử dụng trong hoàn cảnh số lượng HV đông và hạn chế về thời gian và phương tiện giảng dạy. Thuyết trình là phương pháp truyền thống mà GV chuyển tải thông tin từ bài giảng đến HV. Phương pháp thuyết trình thường được sử dụng với nguyên tắc là khuyến khích sử dụng giao tiếp hai chiều để huy động tối đa sự tham gia của người học. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Chuẩn bị
Chuẩn bị nội dung theo trình tự lôgíc và giáo cụ trực quan hỗ trợ cho nội dung trình bày. Nội dung cần phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phù hợp với HV. Bước 2: Giới thiệu
Giới thiệu chủ đề và các nội dung chính sẽ trình bày một cách ngắn gọn và ấn tượng để thu hút HV. Bước 3: Trình bày nội dung và trả lời các câu hỏi của HV
Trình bày các nội dung theo trình tự đã giới thiệu ở bước 2. Kết thúc phần trước và bắt đầu phần tiếp theo phải có phần chuyển tiếp. Trong khi thuyết trình nên:
- Nói với tốc độ vừa phải, âm lượng đủ nghe và rõ ràng. Nếu cảm thấy căng thẳng, có thể nói chậm rãi hơn hoặc dừng nói trong một vài giây để lấy bình tĩnh.
- Sử dụng ngôn ngữ hình thể để tạo không khí thân mật và cuốn hút HV. Sử dụng mắt để giao tiếp với tất cả các HV. Lựa chọn vị trí đứng phù hợp và dễ quan sát, bao quát lớp.
- Sử dụng trang thiết bị và giáo cụ trực quan hỗ trợ bài như bảng, bảng lật (giấy tôky), giáo cụ trực quan, trình chiếu PowerPoint để huy động nhiều giác quan của người học.
- Sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như: động não, vấn đáp, nêu vấn đề để tăng thông tin trao đổi hai chiều, dẫn dắt vào vấn đề hoặc khơi gợi những kinh nghiệm của HV.
Để tăng cường thông tin hai chiều, sau khi trình bày xong tất cả các nội dung, GV phải dành thời gian để đưa HV vào tình huống có vấn đề hoặc đưa ra những câu hỏi và trả lời các câu hỏi của họ.
Các loại tình huống có vấn đề:
- Tình huống lựa chọn: Khi tình huống xuất hiện, người học phải lựa chọn một phương án hợp lý nhất trong các phương pháp đã chọn.
- Tình huống ‘‘tại sao’’: Là tình huống mà khi người học gặp phải những vấn đề gây cho họ những thắc mắc.
- Tình huống bác bỏ: Là tình huống đòi hỏi phải phủ nhận một quan điểm hoặc một kết luận sai lầm.
- Tình huống nghịch lý: Là tình huống thoạt nhìn dường như là vô lý, không phù hợp với lý thuyết, quy luật đã được thừa nhận.
Khi đặt câu hỏi cần lưu ý:
- Soạn câu hỏi đảm bảo trọng tâm. Mỗi câu hỏi nên hướng vào một nội dung, có câu hỏi chính và câu hỏi phụ. Nội dung câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm.
- Ứng xử với câu hỏi trên lớp: Dừng lại sau khi đặt câu hỏi; Phản ứng với câu trả lời sai của HV; Tích cực hoá tất cả các HV; Phân phối câu hỏi cho cả lớp; Tập trung vào trọng tâm; Giải thích; Liên hệ; Tránh nhắc lại câu hỏi của mình; Tránh tự trả lời câu hỏi của mình; Tránh nhắc lại câu trả lời của HV. Bước 4: Tóm tắt và kết luận
GV tóm tắt ngắn gọn hoặc yêu cầu HV tóm tắt; Tổng kết nội dung vừa trao đổi để giúp HV nhớ lâu hơn.
Yếu điểm của phương pháp thuyết trình ở chỗ không phải là một phương pháp có hiệu quả, đặc biệt là đối với nông dân. HV quá thụ động và khó tập trung tư tưởng. Thông tin dễ đi theo một chiều do vậy cấp độ ghi nhớ và hiểu bài không cao.
4.2. Phương pháp dạy học hợp tác (dạy học tương tác)
Phương pháp thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm vì vậy nó được thường xuyên sử dụng trong dạy học người lớn. Với phương pháp này, GV có thể quan sát được mức độ tiếp thu của HV để có những nhận xét và điều chỉnh nội dung phù hợp. Thảo luận nhóm khuyến khích HV tham gia tích cực, nhất là những người ít nói, nhút nhát, tăng tinh thần hợp tác và tương tác trong nhóm; Tạo điều kiện để củng cố bài học và gây dựng mạng lưới như câu lạc bộ hoặc nhóm sở thích; Tạo cơ hội cho HV đưa ra những thắc mắc và nhận được giải thích từ các HV khác; Huy động trí tuệ, kinh nghiệm của mọi người để cùng đạt mục tiêu chung.
Phương pháp thảo luận nhóm thường được sử dụng để phân tích và giải quyết các vấn đề/bài tập cụ thể với nội dung trao đổi quan trọng, tương đối dài và nhiều người biết. Phương pháp áp dụng phù hợp khi có nhiều thời gian, địa điểm rộng, đủ văn phòng phẩm và số lượng HV không quá đông (ví dụ từ 6-30 HV).
Thảo luận nhóm là cuộc trao đổi của từ hai người trở lên về một vấn đề cụ thể nào đó. HV có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay giải pháp cho một vấn đề nào đó. Lớp được chia thành nhiều nhóm để thảo luận một hoặc các câu hỏi/nội dung khác nhau. GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ và tổng kết, đánh giá. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 5 bước sau:
Bước 1: Thiết kế và nêu các nhiệm vụ học tập
- Dựa vào các tình huống có vấn đề như: tình huống lựa chọn, tình huống bác bỏ, tình huống tại sao hoặc một số câu hỏi liên quan đến sự so sánh, phân biệt, chứng minh, vận dụng. Dựa vào những nhiệm vụ cần giải quyết trong bài học đòi hỏi phải có kết hợp sức mạnh tổng hợp của nhiều người. Vì vậy, các nhiệm vụ có thể phân hóa hoặc không phân hóa; tuy nhiên không nên để các nhóm thảo luận chung một nội dung/câu hỏi.
- Nêu các nhiệm vụ học tập cho toàn lớp (yêu cầu về nội dung và thời gian thảo luận, sản phẩm cần đạt). Bước 2: Chia nhóm
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, 6 người trong một nhóm là lý tưởng. Có thể chia nhóm cố định hoặc ngẫu nhiên để tạo ra môi trường đa dạng, linh hoạt theo các cách sau: - Nhóm gồm những người tự nguyện, cùng hứng thú (người học tự lựa chọn nhau).
- Nhóm ngẫu nhiên: bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc.
- Nhóm ghép hình: xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý, người học được phát các mẩu xé nhỏ, người học ghép bức tranh hoặc tờ tài liệu đó khớp sẽ tạo thành một nhóm.
- Nhóm với những đặc điểm chung: ví dụ tất cả những người học cùng sinh ra trong mùa đông, mùa xuân, mùa hạ hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm.
- Nhóm cố định trong một thời gian dài: nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng. Nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng (theo bàn hoặc tổ).
- Nhóm có người học khá để hỗ trợ người học yếu: cùng làm việc và đảm trách nhiệm vụ của hướng dẫn cho người yếu hơn mình.
Nhóm nên được thay đổi trong buổi học tuỳ thuộc vào nội dung thảo luận và nếu các nhóm không thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Chuẩn bị và chỉ định vị trí cho các nhóm thảo luận. Các nhóm cần có vị trí thoải mái để thảo luận, tránh quá gần nhau dẫn đến không tập trung. Bước 3: Tổ chức, điểu khiển thảo luận nhóm (làm việc theo nhóm)
HV tiến hành làm việc theo nhóm. GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ các nhóm trong quá trình thảo luận bằng cách giải thích thắc mắc giúp các nhóm không đi chệch hướng... GV cần thường xuyên theo dõi và nhắc nhở các nhóm về thời gian bằng cách thông báo thời gian còn lại. Nên nhớ một nguyên tắc trong quá trình hỗ trợ nhóm là không được làm thay, bổ sung trực tiếp những ý kiến mà nhóm còn thiếu. Thực hiện các bước này, GV sử dụng kỹ thuật như: động não, khăn trải bàn, 365, sơ đồ tư duy, kỹ thuật hợp tác… để phát huy tính tích cực, hiệu quả hoạt động của cá nhân và tập thể. Bước 4: Đại diện của các nhóm trình bày kết quả
Nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. Nhiệm vụ trình bày kết quả có thể giao cho những người hay lấn át người khác hoặc những thành viên nhút nhát để khuyến khích sự tham gia của họ.
Phần trình bày của đại diện nhóm có thể nói, viết hoặc bằng những hình thức khác phụ thuộc vào nội dung và thời gian cho phép. Trong trường hợp nhiều nhóm cùng thảo luận một nội dung, HV có thể yêu cầu một nhóm đại diện trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung để tránh lãng phí thời gian và nhàm chán khi tất cả các nhóm đều trình bày một vấn đề. Có thể sử dụng kỹ thuật luân phiên, trò chơi để phát huy tính tích cực, hiệu quả hoạt động của cá nhân và tập thể. Bước 5: Tổng kết trước lớp
GV bổ sung những nội dung còn thiếu, phân tích kết quả, và tổng kết lại vấn đề tương tự như phương pháp động não.
Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, thảo luận nhóm cũng có một số hạn chế nhất định. Có thể khó kiểm soát trong khi nhóm thảo luận và đôi khi biến thành một cuộc tranh luận vô bổ nếu không có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn và giám sát tốt. Một vài HV có thể lấn át các HV khác trong nhóm, tranh cãi hoặc xung đột trong khi thảo luận dễ nẩy sinh; Thường mất nhiều thời gian và đôi khi các điểm quan trọng lại gây khó hiểu và bị bỏ qua. Kỹ năng tốt và khả năng tự tin cao sẽ hỗ trợ tích cực GV nếu những trường hợp này xẩy ra.
Phương pháp này sử dụng đơn giản, ở mọi lúc, mọi nơi với đa dạng các nhiệm vụ học tập đa dạng. 4.3. Phương pháp quan sát thực tế (tham quan học tập)
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể dùng để trao đổi nhiều nội dung cùng một lúc. Sử dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả ứng dụng nội dung lý thuyết vào thực tế. Thêm nữa, phương pháp này còn tạo được không khí hứng khởi, sôi nổi cho HV tham gia và huy động nhiều giác quan của người học.
Phương pháp quan sát thực tế thường được sử dụng khi phân tích trường hợp/tình huống cụ thể và so sánh để tìm ra ưu điểm/ mặt hạn chế của một vấn đề hay kỹ thuật nào đó. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng được trong trường hợp có địa điểm quan sát phù hợp, số lượng HV ít và có đủ thời gian.
Phương pháp quan sát thực tế là quá trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm thông qua quan sát thực tế. Mục đích là phân tích các ví dụ điển hình về thực tế sản xuất, giáo dục, mô hình điển hình về lĩnh vực nào đó và rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những khuyến cáo để cải thiện tình hình thực tiễn. Tương tự như phương pháp thảo luận nhóm, GV sẽ chỉ đóng vai trò hướng dẫn, theo dõi hỗ trợ các nhóm trong quá trình quan sát và tư vấn để người học đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là một trong những phương pháp sử dụng rất có hiệu quả và phù hợp với đối tượng là người nông dân vì họ chính là những người tiến hành nghiên cứu, học hỏi và thay đổi dựa trên những quan sát của mình. Hướng dẫn và thực hiện phương pháp quan sát thực tế cũng tiến hành theo trình tự 5 bước sau: Bước 1: Chuẩn bị
- GV xác định mục đích và nội dung quan sát để đưa ra tiêu chí cần quan sát chi tiết, cụ thể và phù hợp với mục đích đề ra. Khảo sát địa điểm quan sát từ trước và lựa chọn địa điểm nào phù hợp nhất với mục đích quan sát và khoảng cách so với lớp học.
- Xây dựng kế hoạch quan sát: Thời gian, địa điểm, thành phần, mục tiêu, nội dung, chương trình, cách thức đánh giá và điều kiện cần thiết để tổ chức quan sát.
Bước 2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Chia nhóm, cử nhóm trưởng để giúp GV quản lý nhóm và thư ký để ghi chép trong quá trình quan sát.
- GV đưa yêu cầu cho các nhóm và giới hạn thời gian (thông thường là 30 phút quan sát và tính thêm thời gian di chuyển). Bước 3: Tổ chức tiến hành quan sát
HV tiến hành quan sát, hỏi thêm thông tin, thảo luận, thống nhất và ghi chép kết quả của nhóm để trình bày. GV phải đi cùng nhóm để hỗ trợ trong quá trình quan sát. Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả quan sát
Sau khi các nhóm trình bày, GV nên yêu cầu bổ sung từ các thành viên trong nhóm. Sau đó yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 5: Tổng kết và tư vấn để đưa ra giải pháp hợp lý
GV nên sử dụng quan sát thực tế như một bài tập tình huống để trao đổi nội dung chính. Do vậy, trong khi phân tích kết quả quan sát, GV nên bổ sung hoặc đưa ra nội dung lý thuyết chính cần truyền tải. Khi đưa ra các gợi ý khắc phục những bất hợp lý nên cân nhắc để đưa ra các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể.
Bất lợi chính khi sử dụng phương pháp này là yêu cầu có nhiều thời gian và chỉ áp dụng với số lượng HV ít. 4.4. Phương pháp giảng dạy thực hành
Ưu điểm nổi bật của phương pháp giảng dạy thực hành là trao đổi kinh nghiệm về những nội dung mang tính kỹ thuật thực hành, kỹ năng để tăng mức độ hiểu và nhớ cho HV. Với phương pháp này, HV có thể kiểm chứng thông tin bằng cách trực tiếp thực hiện thao tác vì vậy tính ứng dụng nội dung học tập vào thực tế sản xuất cao.
Phương pháp giảng dạy thực hành thường được sử dụng khi giới thiệu một qui trình hay kỹ thuật mới/cụ thể nào đó, ví dụ: tiêm phòng, sử dụng vắc-xin, phối trộn thức ăn, kiểm tra chất lượng hạt giống, phát hiện sâu bệnh...
Giảng dạy thực hành là phương pháp mà GV sử dụng các vật liệu như gia súc sống, cây trồng, mẫu đất để trình diễn thao tác một kỹ thuật cụ thể nào đó và yêu cầu HV thực hành. Phương pháp này giúp HV hiểu rõ hơn vì sử dụng kết hợp nhiều giác quan. Đây là một trong những phương pháp mà mức độ ghi nhớ và chuyển tải thông tin từ tập huấn thành kiến thức và kinh nghiệm của người học đạt kết quả cao nhất. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 7 bước sau: Bước 1: Chuẩn bị
GV chuẩn bị mẫu vật, nguyên liệu và các dụng cụ cần thiết. Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu để tất cả HV đều có cơ hội được thực hành. Bước 2: Giới thiệu yêu cầu thực hành, chia nhóm và giao nhiệm vụ cho nhóm
GV giới thiệu qua về yêu cầu và các nội dung lý thuyết có liên quan đến phần HV sẽ thực hành. GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ cho các nhóm để đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều được tham gia vào phần thực hành. Nguyên liệu cũng cần được chia đều theo nhóm. Bước 3: Học viên làm thử
GV yêu cầu các nhóm HV làm thử theo kinh nghiệm của họ. Bước 4: Tổng kết qua kết quả làm thử của các nhóm
HV và GV cùng phân tích và đánh giá kết quả làm thử. Bước 5: GV hướng dẫn cách làm mới
GV hướng dẫn cách làm mới cho HV cả lý thuyết lẫn thực hành một cách rõ ràng và cụ thể để đảm bảo HV hiểu và thao tác được. Bước 6: HV thực hành, GV quan sát và hỗ trợ
GV hỗ trợ các nhóm thực hành khi cần thiết. Có thể cho HV thêm thời gian khi thấy HV thao tác chưa xong. Bước 7: Tổng kết
GV nhận xét các thao tác và kết quả thực hành của các nhóm. Sau đó nhắc lại nội dung lý thuyết để HV nhớ lâu hơn.
Sử dụng phương pháp giảng dạy thực hành có những hạn chế như đòi hỏi chi phí tương đối cao về nguyên vật liệu, phạm vi áp dụng tương đối bị hạn chế, GV phải có kỹ năng trình diễn tốt và chỉ áp dụng với số HV ít. 4.5. Dạy học thông qua trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là sự phát triển của “học qua làm” bởi lẽ nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát triển một số năng lực như: hoạt động và tổ chức hoạt động; tổ chức và quản lý cuộc sống; tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Ngoài ra còn phát triển một số năng lực sau: tự học, giải quyết vấn đề, thẩm mỹ, giao tiếp, ứng dụng công nghệ thông tin ICT)…Một số hình thức trải nghiệm:
- Hoạt động trải nghiệm có tính khám phá: Thực địa, thực tế; Tham quan; Cắm trại; Trò chơi (lớn).
- Hoạt động trải nghiệm có tính triển khai: Dự án và nghiên cứu khoa học; Hội thảo/xemina; Các câu lạc bộ.
- Hoạt động trải nghiệm có tính trình diễn: Diễn đàn; Giao lưu; Sân khấu hóa.
- Hoạt động trải nghiệm có tính cống hiến: Thực hành lao động; Các hoạt động xã hội/ tình nguyện. Chu trình học qua trải nghiệm
Sơ đồ. Chu trình học qua trải nghiệm
Chu trình học qua trải nghiệm bao gồm 4 bước:
Bước 1: Trải nghiệm cụ thể
Khi học những điều mới, phản ứng đầu tiên là chúng ta có những quan sát (trải nghiệm) sử dụng các giác quan khác nhau (nghe, nhìn, cảm thấy, ngửi hoặc nếm ..).
Bước 2: Phản chiếu trải nghiệm
Sau khi đã quan sát hoặc trải nghiệm, chúng ta sẽ phản chiếu hoặc suy nghĩ để biến những thông tin mới có ý nghĩa cho chúng ta.
Bước 3: Ý nghĩa hoá/Khái quát hoá
Khi thông tin mới đã được hấp thụ, chúng ta cần phải liên hệ chúng với những kiến thức, kinh nghiệm đã có và suy nghĩ về việc làm thế nào để hệ thống lại sự hiểu biết của chúng ta.
Bước 4: Củng cố kiến thức
Ở bước này chúng ta thử những kiến thức mới thông qua những thử nghiệm tích cực. Kết quả từ những thử nghiệm này sẽ lại bắt đầu với “trải nghiệm cụ thể” và một chu trình học mới lại bắt đầu với sự thay đổi hiểu biết của chúng ta về sự việc.
Mục đích giới thiệu chu trình học Kolbs là để sử dụng nó trong quá trình xây dựng nội dung chương trình tập huấn vì chu trình này chính là thể hiện của cách mà chúng ta sẽ học. Nói cách khác, chu trình học là cơ sở để xây dựng chu trình dạy.
Để đánh giá người học, sử dụng thang đo 3 mặt của năng lực (Bloom, Dreyfus và Krathwohl) từ thấp đến cao. Cụ thể:
- Kiến thức (Bloom): Ghi nhớ; Hiểu; Áp dụng; Phân tích đánh giá; Sáng tạo.
- Kỹ năng (Dreyfus): Mới học chưa có kinh nghiệm; Bắt đầu có kinh nghiệm; Hình thành được năng lực; Thực hiện chuyên nghiệp; Năng lực ở cấp chuyên gia.
- Thái độ (Krathwohl): Tiếp nhận; Ứng đáp; Định giá trị; Tổ chức, cấu trúc lại; Tạo giá trị đặc thù.
Xác định hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra- đánh giá được thực hiện trong quá trình và kết quả đầu ra của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 4.6. Phương pháp tư vấn (cố vấn)
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là tạo cho người học tính chủ động và sáng tạo trong quá trình đưa ra quyết định. Từ đó vấn đề có thể được giải quyết một cách có hiệu quả và hữu ích cho người học. Phương pháp tư vấn thường được sử dụng với những nội dung liên quan đến giải quyết vấn đề hiện tại, khi HV đang yêu cầu và tìm kiếm những tư vấn. Sử dụng phương pháp này còn nâng cao khả năng tự xác định vấn đề của HV và hỗ trợ họ trong quá trình đề xuất nhu cầu của mình.
Tư vấn là quá trình cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để giúp người cần tư vấn đưa ra quyết định. Tư vấn có thể ở dạng tư vấn cho nhóm hoặc cho cá nhân. Phương pháp tư vấn được sử dụng với nguyên tắc gợi mở hướng giải quyết mà không phải là quyết định thay cho người học. Chính vì vậy quá trình phân tích để đi đến tư vấn của người tư vấn (ở đây là GV) phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và thực tế. Sử dụng phương pháp này cần tiến hành theo 5 bước sau: Bước 1: Tìm hiểu vấn đề cần được tư vấn
Người tư vấn và đối tượng cần tư vấn bắt đầu với việc giới thiệu về mình và mục đích của tư vấn (nêu lên nhu cầu của mình). Bước 2: Tìm hiểu tình hình và khó khăn mà người cần được tư vấn đang gặp phải
Người tư vấn tìm hiểu về tình hình và khó khăn mà đối tượng cần tư vấn (HV) đang gặp phải. Đặt câu hỏi, quan sát và thái độ ứng xử trong giao tiếp là những kỹ năng quan trọng của người làm tư vấn. Bước 3: Đưa ra giải pháp thay thế và hướng dẫn lựa chọn giải pháp
- Đưa ra các giải pháp thay thế, phân tích mặt mạnh và mặt yếu của từng giải pháp. Giúp người dân lựa chọn một giải pháp thích hợp bằng cách tìm hiểu các thông tin như dự định, mục đích và khả năng của đối tượng, ý muốn sử dụng giải pháp nào và lý do tại sao chọn giải pháp đó. Bước 4: Tư vấn/Giúp đỡ thực hiện giải pháp
- Giải thích và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về cách sử dụng đúng giải pháp đã lựa chọn. Đặc biệt lưu ý đến những tác dụng tiêu cực. Nên đề nghị đối tượng nhắc lại để kiểm ra mức độ nắm thông tin. Cung cấp tài liệu hướng dẫn kèm theo nếu có. Bước 5: Thu thập thông tin phản hồi
GV và HV ấn định thời gian cho cuộc gặp lần sau để đánh giá kết quả tư vấn.
Không phải bất kỳ một cuộc tư vấn nào cũng tiến hành đủ 6 bước trên. Tuỳ theo hoàn cảnh, đối tượng và yêu cầu cụ thể để áp dụng tư vấn một cách linh hoạt.
Phương pháp tư vấn có những yếu điểm là chất lượng tư vấn phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, kiến thức và mức độ nhạy bén của người tư vấn. Phương pháp này khó áp dụng khi có số lượng học viên đông và thời gian ít.
Tóm lại, có rất nhiều phương pháp dạy học người lớn, việc dạy học không chỉ đóng khung trong lớp học, tiết học mà trong môi trường đa dạng. Có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau vì vậy khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học, GV cần căn cứ vào:
- Mục đích và nhiệm vụ dạy học.
- Nội dung chuyên đề.
- Đặc điểm của người học.
- Đặc điểm của người dạy.
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Nguyên tắc dạy học
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Dự án Việt -Bỉ , 2001- Phương pháp dạy học tích cực - Tài liệu tập huấn GV
2. Dự án Việt-Bỉ, 2007- 3 phương pháp dạy học mới và kỹ thuật dạy học -Tài liệu tập huấn
3. hoangkim.net.vn - Đặc điểm học tập người lớn và dạy người lớn
4. vcn.vnn.vn - Các phương pháp tập huấn có sự tham gia