Tuyển sinh 2021
Tuyển sinh 2021

Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm qua dạy học dự án

          Mô hình giáo dục “hàn lâm kinh viện” đào tạo con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng việc truyền thụ kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn “kiến thức chết” không còn phù hợp với yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Việc nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm thông qua dạy học các môn học là việc làm cần thiết. Một trong những con đường phát triển kỹ năng nghề nghiệp (KNNN) cho sinh viên là sử dụng phương pháp dự án (DHDA) trong dạy học bộ môn. Nhờ DHDA, sinh viên phát huy được tính tích cực, tự lực và tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức thông qua “học qua làm”. Đồng thời, DHDA phát triển kỹ năng làm việc hợp tác, giao tiếp, thuyết trình, tự học, tự nghiên cứu, sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại.
1. Phương pháp dạy học dự án
          1.1. Khái niệm và phân loại DHDA
          Đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (Project-based learning) và coi đó là phương pháp dạy học (PPDH) quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học tích cực. Ban đầu phương pháp dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học, cả các môn khoa học xã hội. Hiện nay, phương pháp dự án được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển.
          Ở Việt Nam, đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu đã được sử dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với DHDA. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về DHDA. Ngày nay, DHDA được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta thường gọi  phương pháp dự án, khi đó được hiểu là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp.
          Có rất nhiều khái niệm khác nhau về DHDA (3):
          - DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA.
- Học theo dự án là một phương pháp học tập mang tính xây dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra nhận định, kết luận về các vấn đề cụ thể.
- Theo Bộ Giáo dục Singapore: Quá trình học theo dự án giúp học sinh củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống.                                                            
          DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại (2).
          - Theo chuyên môn:
          + Dự án trong một môn học: Trọng tâm nằm trong một môn học.
          + Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
          + Dự án ngoài chuyên môn: Không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường học.
          - Theo sự tham gia của người học: Nhóm học sinh hoặc cá nhân tham gia.         - Theo sự tham gia của giáo viên: Dưới sự hướng dẫn của một giáo viên hoặc cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
          - Theo quỹ thời gian:  K. Frey chia thành:
          + Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2- 6 giờ học.
          + Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
          + Dự án lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài nhiều tuần.
          - Theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án:
          + Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng.
          +Dự án nghiên cứu: Giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
          + Dự án thực hành (kiến tạo sản phẩm): Trọng tâm là tạo ra sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn.
          + Dự án hỗn hợp: Nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
          Các dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
          1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
          Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHDA: Định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm (2). Cụ thể hóa các đặc điểm của DHDA như sau:
          - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống  thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
          - Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
          - Định hướng hứng thú người học: Được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
          - Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
          - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
          - Tính tự lực cao của người học: Tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
          - Cộng tác làm việc:  Dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
          - Định hướng sản phẩm: Sản phẩm của dự án không giới hạn trong lý thuyết mà đa số các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
          Từ những đặc điểm của DHDA có thể nhận thấy PPDH này có những ưu điểm sau: gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo; rèn năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; rèn năng lực cộng tác làm việc; phát triển năng lực đánh giá.
          1.3. Tiến trình dạy học dự án
          Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. DHDA theo 5 giai đoạn (2) như sau:
          1/ Xác định chủ đề và mục đích của dự án: Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa  xã hội của đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này còn được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
          2/ Xây dựng kế hoạch thực hiện: Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh xây dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Khi xây dựng kế hoạch, xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
          3/Thực hiện dự án: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
          4/ Trình bày sản phẩm của dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo…, trình bày giữa các nhóm học sinh, hoặc có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là một vở kịch, một hoạt động nhằm tạo ra các tác động xã hội.
          5/ Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài.
          Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Khi tiến hành dự án có thể được mô tả qua 4 giai đoạn: xác định chủ đề và mục tiêu dự án; lập kế hoạch; thực hiện; đánh giá dự án.
2.  Hệ thống kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm
          Để hoàn thành sứ mệnh “trồng người”, theo chúng tôi, giáo viên cần có hệ thống kỹ năng nghề nghiệp sau:
-  Kỹ năng nền tảng:
          + Kỹ năng nhận thức: Tìm hiểu các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục; Nghề dạy học; Những đổi mới trong giáo dục hiện nay; Phương pháp học tập của sinh viên sư phạm; Xây dựng mô hình người giáo viên tương lai.
          + Kỹ năng định hướng: trong giao tiếp, xây dựng kế hoạch hoạt động.
- Kỹ năng chuyên biệt:
+ Kỹ năng dạy học: Thiết kế bài học; Vào, ra lớp; Kích thích hứng thú và tính tích cực học tập; Điều khiển học sinh học tập, quản lý lớp học; Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học; Trình bày bảng; Sử dụng ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ trong quá trình dạy học; Ghi chép, lắng nghe tích cực và phản hồi mang tính xây dựng khi đánh giá giờ học…
+ Kỹ năng giáo dục: Dự đoán sự phát triển nhân cách học sinh; Cảm hóa học sinh; Đối xử khéo léo sư phạm; Xử lý tình huống sư phạm; Vận động, kết hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục; Tổ chức, đánh giá  kết quả các hoạt động giáo dục…
+ Kỹ năng làm công tác chủ nhiệm: Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm; Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Xây dựng tập thể học sinh; Tổ chức sinh hoạt lớp, họp cha mẹ học sinh; Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; Liên kết với các lực lượng giáo dục; Lập hồ sơ và viết sổ chủ nhiệm; Đánh giá toàn diện kết quả các mặt hoạt động của lớp chủ nhiệm…
+ Kỹ năng nghiên cứu khoa học: Lựa chọn vấn đề nghiên cứu; Lập đề cương; Sử dụng các phương pháp nghiên cứu; Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học; Viết tóm tắt và báo cáo khoa học; Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; Sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ trong nghiên cứu khoa học…
+ Kỹ năng thiết kế và sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học: Xác định mục tiêu của đồ dùng, phương tiện dạy học; Sử dụng hiệu quả đồ dùng, phương tiện dạy học hiện có; Thiết kế mô hình, biểu bảng, sơ đồ phục vụ bài học; Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm dạy học...
          + Kỹ năng tự học và hoàn thiện bản thân: Xác định mục tiêu; Làm việc nhóm; Kỹ năng sống; Kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng tự học; Kỹ năng tự đánh giá bản thân…
3. Phát triển KNNN cho sinh viên sư phạm qua DHDA
3.1. Phát triển kỹ năng định hướng thông qua xác định chủ đề và mục đích của dự án
           Kỹ năng định hướng được giáo viên sử dụng trong giao tiếp sư phạm, xây dựng kế hoạch hoạt động. Để phát triển kỹ năng định hướng thông qua DHDA, chúng tôi đã thực hiện các biện pháp sau:
          -  Lựa chọn và đưa ra các chủ đề tương ứng với các dự án phải thực hiện, qua đó sinh viên định hướng được chủ đề mà mình cần nghiên cứu.
          - Sử dụng sơ đồ KWL (what we Know, what we Want to learn, what we  Learn) để xác định được các miền kiến thức qua dự án học tập: đã biết, muốn biết và sẽ đạt được sau khi thực hiện hoạt động.
          - Hướng dẫn sinh viên thảo luận để xây dựng các tiểu chủ đề, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, cách thức thực hiện dự án học tập.
`        - Hướng dẫn sinh viên định hướng sử dụng nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Mỗi nhóm khoảng 8- 10 người: nhóm trưởng (chỉ đạo chung), nhóm phó (chỉ đạo chuyên môn), thư ký (ghi biên bản, thu thập và lưu giữ tài liệu), kỹ thuật viên (sử dụng máy tính, máy ảnh...) và các thành viên khác nghiên cứu chuyên môn.
3.2. Phát triển kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy và lập kế hoạch hoạt động thông qua xây dựng kế hoạch dự án
 Kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy là một trong những kỹ năng học hiệu quả. Theo ADam Khoo (1), sử dụng sơ đồ tư duy giúp người học liên kết được các kiến thức với nhau đặc biệt là việc ghi nhớ hệ thống từ khóa trong nội dung bài học. Sử dụng sơ đồ tư duy và  lập kế hoạch là những KNNN được giáo viên sử dụng thường xuyên. Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung bài giảng, lập kế hoạch hoạt động cho một năm học, học kỳ, tháng, tuần, buổi thậm chí từng tiết lên lớp, từng hoạt động sư phạm. Để phát triển kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy và kỹ năng lập kế hoạch hoạt động thông qua xây dựng kế hoạch dự án, chúng tôi đã sử dụng các biện pháp sau:
     - Hướng dẫn sinh viên xây dựng sơ đồ tư duy để xác định các tiểu chủ đề cũng như định hướng nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian thực hiện dự án.
          - Tổ chức cho sinh viên thảo luận nhóm để xây dựng sơ đồ tư duy, sử dụng kỹ thuật 5W1H (what, where, when, why, who, how) để tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm, kết hợp các ý tưởng, xây dựng cấu trúc kiến thức, xác định quy mô tìm hiểu, xác định các hoạt động học tập.
          - Khơi gợi hứng thú, tạo ra những cảm xúc tích cực và tâm thế sẵn sàng hành động ngay trong khi lập kế hoạch hoạt động; giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa và tin tưởng rằng mình có thể hoàn thành được dự án học tập.
          - Tổ chức cho sinh viên lập kế hoạch cho từng nhiệm vụ học tập, có sự chia sẻ với các nhóm khác trong lớp và giảng viên. Giảng viên đưa ra những gợi ý, lời khuyên giúp sinh viên điều chỉnh kế hoạch hoạt động.
3.3. Phát triển kỹ năng tổ chức và triển khai hoạt động thông qua thực hiện dự án
          Để phát triển kỹ năng tổ chức và triển khai hoạt động không còn con đường nào khác là sinh viên phải “học qua làm”, mà cụ thể là thực hiện dự án học tập. Người trưởng nhóm phải thu hút, kích thích, tổ chức và triển khai các hoạt động một cách có hiệu quả, có nghĩa là phát triển kỹ năng quản lý, điều hành hoạt động của các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án học tập.
          Để phát triển kỹ năng tổ chức và triển khai hoạt động cho sinh viên, chúng tôi đã tiến hành các biện pháp  sau:
          - Hướng dẫn và theo dõi sinh viên thu thập thông tin qua các nguồn: báo chí, internet, thư viện, thực nghiệm, quan sát, điều tra, phỏng vấn. Đặc biệt là hướng dẫn sinh viên kỹ thuật thiết kế bảng hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn, lưu trữ thông tin qua nhật ký, chụp ảnh, quay băng hình.
          -  Hướng dẫn và theo dõi sinh viên xử lý thông tin: sử dụng các bảng, biểu đồ, cách phân tích số liệu trên biểu đồ biểu đồ để giải thích các dữ liệu thu được trên cơ sở khoa học.
          - Hướng dẫn và theo dõi sự trao đổi, thảo luận trong nhóm đồng thời tư vấn cho sinh viên cách xử lý các tài liệu thu được trên cơ sở tôn trọng những ý tưởng sáng tạo của sinh viên. Nếu sinh viên gặp những ý kiến trái chiều, bất đồng, giảng viên sẽ giúp sinh viên chia sẻ để thống nhất quan điểm.
          -  Hướng dẫn và theo dõi sinh viên xây dựng sản phẩm của dự án trên cơ sở tập hợp các kết quả thu được. Sản phẩm cuối cùng phải đảm bảo tính khoa học, tính thẩm mỹ, tính giáo dục và  tính đa dạng.
          - Hướng dẫn sinh viên phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trình bày hồ sơ và sản phẩm của dự án.
          3.4. Phát triển kỹ năng đánh giá (phản hồi) thông qua quá trình nghiệm thu sản phẩm của dự án
      Kỹ năng phản hồi mang tính xây dựng giúp cho người thực hiện nhận thức rõ được hành động của mình. Người thực hiện và người quan sát cũng có những thay đổi tích cực khi thực hiện hành động. Để phát triển kỹ năng phản hồi, chúng tôi lưu ý một số điểm sau:
      - Hướng dẫn sinh viên trình bày sản phẩm của dự án học tập, trong đó các thành viên trong nhóm cùng phối hợp, hợp tác.
      - Hướng dẫn sinh viên thực hiện phản hồi theo quy trình (4) sau:
+ Bước 1: Quan sát (xem, nghe) và suy nghĩ (tôi đã nhìn thấy gì; Tôi đã hiểu đúng những gì tôi nhìn thấy chưa).
+ Bước 2: Đưa ra ý kiến góp ý về việc xác nhận và ghi nhận ủng hộ những yếu tố đạt được và chỉ ra được những yếu tố cơ bản chưa đạt được khi thực hiện dự án.
+ Bước 3: Đưa ra gợi ý giúp nâng cao hiệu quả của dự án (đưa ra lời khuyên về cách làm thế nào để nâng cao kết quả của dự án).
          - Tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận về bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án. Đặc biệt là sử dụng kỹ thuật “3 lần 3” để nêu ra 3 điều thú vị nhất và 3 khó khăn, trở ngại nhất khi thực hiện dự án học tập.
          3.5. Phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình làm dự án
          - Chia nhóm ngẫu nhiên theo cách đếm số trong đó lưu ý việc bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký là những sinh viên chưa từng được làm các chức vụ trong lớp để hình thành vị thế mới cho sinh viên.
          - Giao việc cho đội ngũ tự quản trong nhóm rõ ràng, có sự nhất trí cao của sinh viên và có sự cam kết rõ ràng.
          - Các thành viên trong nhóm được phân công các nhiệm vụ cụ thể dưới sự điều phối của nhóm trưởng, trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm và giảng viên trực tiếp, điện thoại hoặc Email.
          -  Phân chia các nhóm có 02 sinh viên là kỹ thuật viên trình bày sản phẩm của dự án trên máy tính hoặc các hình thức khác, đồng thời hướng dẫn các sinh viên khác.kỹ năng trình bày sản phẩm học tập.
-  Động viên, khuyến khích và hướng dẫn sinh viên sử dụng các phần mềm Microsoft Word; Microsoft PowerPoint; Microsoft Excel; khai thác các hình ảnh, videoclip, thông tin trên mạng internet.
- Hướng dẫn và rèn luyện mỗi lớp từ 1-2 sinh viên làm người dẫn chương trình, mỗi nhóm có 1-2 báo cáo viên, mỗi nhóm có 1 giám khảo cho buổi báo cáo sản phẩm dự án.
          Tóm lại, DHDA là phương pháp dạy học thực sự mang lại hiệu quả tích cực cho việc lĩnh hội tri thức môn học cũng như rèn luyện các KNNN cho sinh viên. DHDA đòi hỏi người học phải “học qua làm”, tự khám phá các nội dung thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Thông qua DHDA, thực hiện nguyên tắc “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, theo quy trình phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả học tập theo sự lựa chọn của người học. DHDA là môi trường thuận lợi để phát triển KNNN cho sinh viên sư phạm.
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam Khoo, 2010. Tôi tài giỏi bạn cũng thế. Nhà xuất bản phụ nữ
2. Nguyễn Văn Cường-Bernd Meier, 2007. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông. Dự án phát triển giáo viên THPT
3. Dự án Việt-Bỉ, 2007. 3 Phương pháp dạy học mới . Tài liệu tập huấn giáo viên
4. Dự án Việt – Bỉ, 2001. Phương pháp dạy học tích cực. Tài liệu tập huấn giáo viên
  Thông tin chi tiết
Tên file:
Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm qua dạy học dự án
Phiên bản:
N/A
Tác giả:
Nguyễn Thị Phương Loan
Website hỗ trợ:
N/A
Thuộc chủ đề:
Bài viết - nghiên cứu
Gửi lên:
13/04/2017 02:57
Cập nhật:
13/04/2017 02:57
Người gửi:
admin
Thông tin bản quyền:
N/A
Dung lượng:
441.77 KB
Xem:
975
Tải về:
7
  Tải về
Từ site Trường CĐSP Lạng Sơn:
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về file này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá File

  Ý kiến bạn đọc

Tuyển sinh 2021
Tuyển sinh 2021

Sứ mạng

Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, các ngành kinh tế - kỹ thuật, khoa học tự nhiên - xã hội và nhân văn, văn hóa - nghệ thuật trình độ cử nhân; là cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục; cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng...

Lý lịch khoa học
Lý lịch khoa học
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Array
(
    [type] => 2
    [message] => file_put_contents(/02-05-2024_5e0da39616e4ad86f5392b2e9f8138cc.log): failed to open stream: Permission denied
    [file] => /var/www/nvlce2016/vendor/vinades/nukeviet/Core/Error.php
    [line] => 593
)