Thực hiện Quyết định số 1928/QĐ-TTg của Thủ ttướng Chính phủ phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục trong nhà trường” ngày 20/11/2009 và Quyết định số 1142/QĐ-BĐHĐA của Ban điều hành đề án “Nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục trong nhà trường” ngày 29/3/2013, Trường CĐSP Lạng Sơn đã triển khai giảng dạy môn Pháp luật đại cương trong chương trình đào tạo hệ cao đằng chính quy từ năm học 2013 - 2013. Tuy nhiên, đa số giảng viên chưa được đào tạo chuyên sâu về pháp luật, trong quá trình giảng dạy phải tự nghiên cứu thêm và cập nhật kiến thức mới. Mặt khác, Hiến pháp mới được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013 và có hiệu lực từ 01/01/2014, trong giáo trình môn học vẫn là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 chưa được bổ sung kịp thời. Do đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tôi sưu tầm những bài viết của một số tác giả trên báo, tổng hợp những kiến thức cơ bản, cần thiết nhất phục vụ việc dạy - học bộ môn. Tôi cũng xin chân thành cám ơn tác giả các bài viết trên các báo sau đây đã cung cấp những nội dung rất hữu ích để tôi có thể sưu tầm và tổng hợp tư liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. - Bài “Những điểm mới trong Hiến pháp 2013” của Hải Triều (congan.com.vn ngày 13/12/2013) - Bài “Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013” của PGS-TS Trương Đắc Linh và NCS Nguyễn Mạnh Hùng (edu.hochiminhcity.gov.vn 3/2014) - Bài “Toàn văn điểm mới trong Hiến pháp 2013” của phamthanhluu (Danluat.thuvienphapluat.vn ngày 02/12/2013). Sau đây là Tổng hợp những điểm mới cơ bản trong Hiến pháp 2013 phục vụ giảng dạy môn Pháp luật đại cương được sưu tầm từ những bài viết trên. Chủ tịch nước Trương Tấn Sang ký Lệnh công bố Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam Ảnh: TTXVN Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013; có hiệu lực từ 01/01/2014 là bản Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế của nước ta trong thời kỳ mới, đồng thời đánh dấu bước phát triển mới của lịch sử lập hiến Việt Nam.
Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 về cơ cấu và hình thức thể hiện; về chế độ chính trị; chính sách kinh tế - xã hội; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; về bộ máy nhà nước; về hiệu lực của Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
1. Về cơ cấu và hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 20131.1. Về cơ cấu của Hiến pháp: Hiến pháp năm 2013 gồm
11 chương,
120 điều. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 giảm
1 chương,
27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, 111, 112, 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992, như:
- Chương XI Hiến pháp năm 1992 : Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, Ngày Quốc khánh được ghép vào Chương 1.
- Đổi tên Chương V: “
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành “
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”.và đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I "Chế độ chính trị
".
- Chương II "
Chế độ kinh tế" và Chương III "
Văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ" của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành Chương III "Kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường", chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
- Đổi tên Chương IX:
"Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)" thành "
Chính quyền địa phương".
- Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: “
Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước”.
1.2. Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: Từ
Lời nói đầu đến các điều quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn.
2. Những nội dung mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 * Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết. Với 3 đoạn - 290 từ so với 6 đoạn - 536 từ của Hiến pháp năm 1992 nhưng vẫn phản ánh được lịch sử hào hùng của dân tộc và những mốc lịch sử quan trọng, những thành quả cách mạng đã đạt được. Lời nói đầu của Hiến pháp đã thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân ta, thể chế hóa Cương lĩnh của Đảng, kế thừa các bản Hiến pháp trước đây, xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2.1. Chương I: Chế độ chính trị- Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ
“Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực nhà nước ở nước ta; những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn:
"bằng dân chủ trực tiếp” và "
bằng dân chủ đại diện - Điều 4 bổ sung thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:
“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
- Điều 9, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc
“tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia, đồng thời cam kết "
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên", khẳng định Việt Nam "
là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc" (Điều 11, Điều 12).
2.2. Chương II “Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”: gồm 36 điều, từ Điều 14 đến Điều 49. Đây là chương có số điều quy định nhiều nhất (36/120 điều), có nhiều đổi mới nhất:
- Lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 xác định rõ và quy định Nhà nước có trách nhiệm "
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân"(Điều 3), và quy định trực tiếp "
mọi người có quyền ", "
công dân có quyền " để khẳng định rõ đây là
những quyền đương nhiên của con người, của công dân được Hiến pháp ghi nhận và Nhà nước có trách nhiệm tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ các quyền này, chứ không phải Nhà nước “
ban phát”,
“ban ơn” các quyền này cho con người, cho công dân. Các quyền đó “
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng" (Điều 14). Một số quyền là các quy định
có hiệu lực trực tiếp; chủ thể của các quyền này được viện dẫn các quy định của Hiến pháp để bảo vệ các quyền của mình khi bị xâm phạm.
- Quy định rõ, quyền nào là quyền con người, quyền nào là quyền công dân. Hầu hết các điều của chương này quy định rõ
“mọi người”,
“không ai” , đánh dấu bước phát triển mới về nhận thức lý luận và giá trị thực tiễn khi không đồng nhất quyền con người với quyền công dân.
- Quy định một số quyền mới của con người, quyền và nghĩa vụ mới của công dân, như: điều 17,19,21,34,41,42,43. Điều này thể hiện bước tiến mới trong việc mở rộng và phát triển các quyền, là sự khẳng định cam kết mang tính hiến định của Nhà nước ta trước Nhân dân và trước cộng đồng quốc tế về trách nhiệm tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam.
2.3. Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”: từ Điều 50 đến Điều 63.
- Vẫn ghi nhận kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo... nhưng không còn ghi: được củng cố và phát triển; Quy định rõ "
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Điều 53). Xác định rõ hơn về mục đích thu hồi, nguyên tắc công khai, minh bạch và chế độ bồi thường:
“Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật" (Điều 54)
. - Bổ sung các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước (Điều 55); về quản lý ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia và các nguồn tài chính công khác (Điều 56); về sử dụng, quản lý, bảo vệ môi trường (Điều 63) v.v
2.4 Chương V “Quốc hội”: gồm 17 điều (từ Điều 69 đến Điều 85).
- Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước" (Điều 69).Những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền hành pháp chuyển về cho Chính phủ, Quốc hội, không còn quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm để Chính phủ chủ động, năng động hơn trong điều hành, quản lý đất nước.
- Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội liên quan đến thành lập hai cơ quan mới là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước; đặc biệt là thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn, miễn nhiệm và cách chức Thẩm phán TANDTC theo đề nghị của Chánh án TANDTC để làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ với TANDTC, nâng cao vị thế của đội ngũ Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp (Điều 70).
- Hiến pháp năm 2013 quy định bổ sung một số thẩm quyền quan trọng cho Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 74); thay vì giao cho Chính phủ.
- Điều 71 Hiến pháp năm 2013 xác định rõ:
“Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh” và có quy định mới là: "
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp” (khoản 7 Điều 70)
. 2.5 Chương VI “Chủ tịch nước”: gồm 8 điều, từ Điều 86 đến Điều 93, có hai nội dung được bổ sung mới là:
- Điều 88 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ hơn vai trò thống lĩnh lực lượng vũ trang, quy định quyền của Chủ tịch nước
“quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam”.- Điều 90 Hiến pháp năm 2013 quy định:
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”.
2.6 Chương VII “Chính phủ”: gồm 8 điều, từ Điều 94 đến Điều 101. Chương này có một số điểm mới so với Hiến pháp 1992 là:
- Lần đầu tiên, Hiến pháp năm 2013 chính thức khẳng định: Chính phủ "
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp", điều này thể hiện mong muốn thực hiện nguyên tắc phân công quyền lực nhà nước giữa các cơ quan nhà nước
2.7. Chương VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”: gồm 8 điều, từ Điều 102 đến Điều 109.
- Khẳng định chính thức Tòa án nhân dân là cơ quan
“thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102).
- Khẳng định rõ hơn một số nguyên tắc tố tụng mang tính hiến định: nguyên
tắc xét xử hai cấp gồm sơ thẩm, phúc thẩm; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; mở ra khả năng áp dụng nguyên tắc xét xử theo thủ tục rút gọn chứ không phải trong tất cả mọi trường hợp đều áp dụng nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số như Hiến pháp năm 1992 và pháp luật tố tụng hiện hành quy định (khoản 4, 5 Điều 103), bảo đảm nguyên tắc độc lập của Tòa án (khoản 2 Điều 102 và khoản 2 Điều 107).
2.8 Chương IX “Chính quyền địa phương”: gồm 7 điều, từ Điều 110 đến Điều 116. Chương này có một số điểm mới như sau:
- Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên Chương IX này thành
“Chính quyền địa phương”, để:
Một mặt, không đồng nhất chính quyền địa phương với hai cơ quan của chính quyền địa phương là HĐND và UBND;
Mặt khác, tên chương "Chính quyền địa phương" mới phù hợp với những nội dung quy định quan trọng khác của chương này.
- Hiến pháp năm 2013 đã dự liệu: "đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập" hoặc "đơn vị hành chính tương đương" với quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương để "
mở đường" cho khả năng tới đây Luật Tổ chức chính quyền địa phương có thể quy định thành lập các đơn vị hành chính mới. Đặc biệt, khoản 2 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định”.
- Điều 111, quy định khái quát theo hướng Việc tổ chức HĐND và UBND cụ thể ở từng đơn vị hành chính sẽ được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương trên cơ sở tổng kết việc về
"Thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường". - Điều 112, mang tính định hướng mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương: “
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó". 2.9 Chương X “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước”: gồm 2 điều. Điều 117 quy định về "
Hội đồng bầu cử quốc gia" có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Điều 118 quy định về " Kiểm toán Nhà nước", đây là là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2.10 Chương XI “Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp”: gồm 2 điều, Điều 119 và Điều 120, bổ sung quy định mới: "
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý” và xác định rõ
“Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”.
Điều 120 Hiến pháp 2013 quy định cụ thể hơn về quy trình "
làm Hiến pháp", Trên đây là những điểm mới cơ bản của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam - "
Hiến pháp dân chủ, pháp quyền và phát triển". Với sự Tổng hợp những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013, tôi hy vọng bài viết có thể hữu ích cho giảng viên và sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt trong dạy - học môn Pháp luật đại cương.
(Sưu tầm)
Liễu Tuyết Mai